Câu hỏi thường gặp

Ung thư cổ tử cung là ung thư bắt nguồn tại cổ tử cung, phần dưới của tử cung. Cổ tử cung được hình thành từ hàng triệu tế bào. Khi những tế bào này biến đổi mà không được điều trị có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung3. Ung thư cổ tử cung là căn bệnh ung thư phổ biến thứ tư đối với phụ nữ trên toàn thế giới.1

Hơn 99% trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm HPV, một loại vi rút thường gặp.4 Trên thực tế, 4 trong số 5 phụ nữ từng tiếp xúc với HPV tại thời điểm khác nhau trong cuộc sống.17 Có hơn 100 chủng HPV khác nhau, trong đó có 14 chủng có nguy cơ cao dẫn đến ung thư cổ tử cung.9, 10 Trong 14 chủng đó, chủng 16 và 18 gây ra 70% nguy cơ ung thư cổ tử cung.11 Phụ nữ bị nhiễm chủng HPV 16 hoặc 18 có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao gấp 35 lần so với những người không nhiễm HPV.4

Bất kỳ ai có quan hệ tình dục đều có thể bị nhiễm HPV, ngay cả khi chỉ có một bạn tình hoặc đã sử dụng bao cao su. HPV có thể tồn tại trong cơ thể từ 10 -15 năm mà không có triệu chứng rõ rệt cho đến khi tổn thương tiền ung thư tiến triển thành ung thư cổ tử cung. Vì thế, có thể bạn đã có HPV nhiều năm từ khi có quan hệ tình dục.17

Xét nghiệm HPV là một xét nghiệm đơn giản được thực hiện tương tự như xét nghiệm Pap smear – Hai loại xét nghiệm này có thể tiến hành đồng thời hoặc độc lập. Tế bào được lấy từ cổ tử cung và kiểm tra ADN để phát hiện sự hiện diện của 14 chủng HPV có nguy cơ cao có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung.5

Xét nghiệm HPV nguy cơ cao cho bác sĩ biết bạn có nguy cơ ung thư cổ tử cung hay không trước khi tìm thấy dấu hiệu bất thường từ xét nghiệm Pap smear.

Xét nghiệm HPV nguy cơ cao cho bác sĩ biết bạn có chủng HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung hay không,9, 10 và xác định được chủng 16 hay/và 18 là nguyên nhân gây ra 70% nguy cơ ung thư cổ tử cung.11 Phụ nữ bị nhiễm chủng HPV 16 hoặc 18 có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao gấp 35 lần so với những người không nhiễm HPV.4

Pap smear không thể xác định được chủng vi rút 16 và 18 hoặc bất kỳ chủng nào trong số 12 chủng HPV có nguy cơ cao dẫn đến ung thư cổ tử cung. Pap smear chỉ tìm ra những biến đổi trong tế bào cổ tử cung. Các nghiên cứu cho thấy 1 trong 3 phụ nữ được thông báo là khỏe mạnh sau khi nhận kết quả Pap smear thật sự bị ung thư cổ tử cung.12, 13 Phát hiện sớm tiền ung thư là rất quan trọng, và bằng cách phát hiện nguy cơ, bác sĩ có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa hiện có để giảm khả năng phát triển thành ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm HPV được thực hiện rất dễ dàng và có thể thực hiện cùng lúc (hoặc độc lập) với Pap smear.

Xét nghiệm dương tính với chủng HPV 16 hoặc 18 không có nghĩa là bạn chắc chắn bị ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, điều đó có nghĩa là bạn đang có nguy cơ cao phát triển ung thư.

Bằng cách phát hiện sớm hơn nguy cơ ung thư cổ tử cung, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị thích hợp, đưa ra các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ hoặc ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tiến triển.

Xét nghiệm âm tính với chủng HPV 16 hoặc 18 hoặc các chủng nguy cơ cao khác, điều đó có nghĩa bạn ít có khả năng bị ung thư cổ tử cung.14 Tùy theo khuyến cáo từ bác sĩ, bạn nên làm lại xét nghiệm trong vòng 3 đến 5 năm.

Soi cổ tử cung là thủ thuật y khoa, để bác sĩ sử dụng máy soi cổ tử cung (thiết bị phóng đại ánh sáng) để kiểm tra cổ tử cung, âm đạo và âm hộ. Một mẫu bệnh phẩm có thể được lấy để tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm.19

Mặc dù tiêm vắc-xin có thể làm giảm nguy cơ nhiễm HPV, nhưng không bảo vệ được phụ nữ đã có quan hệ tình dục trước khi tiêm vắc-xin và có thể đã nhiễm HPV.

Những hướng dẫn chuyên môn khuyến cáo nên tầm soát định kỳ kể cả bạn đã được tiêm phòng HPV.15

Hãy trò chuyện với bác sĩ của bạn để được tư vấn xét nghiệm HPV nguy cơ cao, đặc biệt là HPV 16 và 18.